Đau cột sống thắt lưng

ĐD. Phương Thị Hương Khoa Nội cơ xương khớp, BV TƯ Quân đội 108
Chia sẻ

Hầu hết mọi người đều có ít nhất một lần trong đời có đau cột sống thắt lưng. Đau có thể khiến bệnh nhân lo lắng, thậm chí đau có thể xuất hiện với mức độ rất dữ dội, nhưng phần lớn đau cột sống thắt lưng theo tiến trình tự nhiên có thể tự hết trong vòng vài tuần. Những trường hợp cần can thiệp khẩn cấp hoặc phẫu thuật thường không nhiều.

Các nguyên nhân gây đau lưng

Đau cột sống thắt lưng có thể do căng kéo cơ và các tổ chức phần mềm cạnh sống sau một vận động quá tầm và quá sức, ví dụ phải nâng các vật nặng hoặc cúi lưng xách đồ trong một thời gian nhất định.

Đau cột sống thắt lưng có thể do nguyên nhân khác: Đĩa đệm bị phình, thoát vị; viêm các khớp liên mấu, cùng chậu…; các tổn thương thoái hóa xương gây chèn ép rễ thần kinh lân cận; một thân đốt sống nằm lệch khỏi vị trí bình thường; hẹp ống tủy sống; loãng xương, xẹp thân đốt sống; chấn thương cột sống; nhiễm khuẩn, lao hoặc ung thư (thường ít gặp hơn).

Khi nào cần tới gặp bác sĩ?

Bạn cần tới gặp nhân viên y tế nếu bạn có đau cột sống thắt lưng và kèm theo: Gần đây có ngã hoặc chấn thương ở vùng cột sống thắt lưng; Tê bì và yếu hai chân; rối loạn đi tiểu tiện và đại tiện; giảm cân nhanh không thể giải thích bằng những nguyên nhân khác; sốt hoặc yếu mệt; có sử dụng các thuốc Corticoid như Prednisone, Medrol kéo dài; có đái tháo đường hoặc các bệnh khác gây suy yếu miễn dịch cơ thể; có tiền sử ung thư hoặc loãng xương; đau lưng quá mức mà bạn không thể tự phục vụ được bản thân; đau lưng kéo dài trên 4 tuần mà không thấy có sự cải thiện.

Đau cột sống thắt lưng - 1

Ảnh minh họa

Điều trị như thế nào?

Nếu mức độ đau không quá mức, người bệnh vẫn nên duy trì các hoạt động sinh hoạt nhẹ nhàng thường ngày. Nếu đau quá nhiều, người bệnh có thể nghỉ ngơi từ 7-10 ngày. Nhưng cần quay lại vận động đi lại sinh hoạt nhẹ nhàng sớm nhất có thể. Cũng cần tránh các vận động quá mức, quá tầm: Mang vác, xách nặng, …

Để giảm tình trạng đau, người bệnh có thể mát-xa và châm cứu, chườm ấm vùng lưng nhưng chú ý không được nóng quá khiến da bị bỏng. Ngoài ra, có một số thuốc bạn có thể tự sử dụng ở nhà như paracetamol hoặc ibuprofen. Nếu các thuốc giảm đau thông thường không giúp được bạn thì bạn có thể tới gặp nhân viên y tế để kê các thuốc chống viêm giảm đau non-steroid, giãn cơ… Tuy nhiên một số thuốc có thể gây đau dạ dày, chóng mặt, buồn nôn và rối loạn tiểu tiện. Hãy trao đổi với bác sỹ để có thêm thông tin chi tiết về cách sử dụng để tránh các tác dụng phụ này.

Nếu đau không giảm sau vài tuần hoặc tiến triển nặng hơn, khi đó có thể bác sĩ sẽ cân nhắc các biện pháp điều trị khác như: Tập vật lý trị liệu; các kỹ thuật tiêm cột sống dưới hướng dẫn của chẩn đoán hình ảnh (được thực hiện tại bệnh viện bởi các bác sĩ chuyên khoa); phẫu thuật.

Để tránh bị đau lưng trở lại, bạn nên điều chỉnh thói quen sinh hoạt, nhất là các động tác nâng hoặc xách đồ nặng, thay đổi tư thế đột ngột. Khi nâng đồ vật, cần mở rộng 2 chân; ngồi xổm xuống ở tư thế gập khớp gối và khớp háng, cột sống không cúi gập; sau đó dùng tay bê đồ vật vào sát bụng đồng thời căng cơ bụng; từ từ đứng dậy và nâng đồ vật lên. Phân bổ thời gian nghỉ ngơi và làm việc hợp lý, tránh căng thẳng hoặc stress liên tục.

Những người làm công việc văn phòng cần chọn ghế ngồi có chiều cao phù hợp (đảm bảo hai bàn chân thoải mái chạm sát vào sàn), cứ sau 1 - 2 giờ nên đứng lên vận động, thực hiện vài động tác nhẹ nhàng để cột sống thắt lưng được thư giãn. Mỗi người nên dành ít nhất 30 phút mỗi ngày để luyện tập thể dục thể thao, các bài tập về cột sống phù hợp với từng lứa tuổi. Kiểm soát cân nặng của mình để tránh bị thừa cân, tạo nên áp lực cho cột sống lưng.

Bổ sung chất dinh dưỡng cần thiết, đặc biệt quan tâm đến canxi, magiê và kali trong các bữa ăn hàng ngày. Uống đủ nước giúp bạn tránh được các cơn đau thắt và hồi phục nhanh hơn. Thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ nhằm nhận biết các dấu hiệu sớm của bệnh. Lưu ý các chất, thuốc gây giảm mật độ xương như corticoid, khi sử dụng cần phải được thăm khám và chỉ định của các bác sĩ chuyên khoa.

Chia sẻ

ĐD. Phương Thị Hương Khoa Nội cơ xương khớp, BV TƯ Quân đội 108

Tin cùng chuyên mục

Bệnh thiếu máu, thiếu sắt

Bệnh thiếu máu, thiếu sắt

Theo thống kê, thiếu máu thiếu sắt là loại thiếu máu phổ biến nhất trên toàn cầu, ảnh hưởng đến khoảng 1,62 tỷ người, chiếm khoảng 24,8% dân số thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở các nước đang phát triển và ở những nhóm dân cư dễ bị tổn thương như trẻ em tuổi dậy thì và phụ nữ mang thai.

5 dấu hiệu ung thư cổ tử cung

5 dấu hiệu ung thư cổ tử cung

Về mặt giải phẫu học, cổ tử cung là phần dưới của tử cung, được nối với âm đạo ở phía dưới và với tử cung ở phía trên. Tất cả phụ nữ đều có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung, đặc biệt ở những phụ nữ trên 30 tuổi.

Chăm sóc da mùa hanh khô

Chăm sóc da mùa hanh khô

Mùa thu đến, tiết trời không còn nắng nóng gay gắt như mùa hè nhưng lại có phần khô hanh hơn khiến làn da dễ bị khô, bong tróc. Dưới đây là một số lưu ý để làn da duy trì được độ ẩm, mịn màng hơn trong mùa thu.

Phòng bệnh da và nguy cơ bỏng mùa bão lụt

Phòng bệnh da và nguy cơ bỏng mùa bão lụt

Mưa bão, ngập lụt kéo theo nhiều yếu tố gây hại cho da, chẳng hạn như độ ẩm cao, môi trường ô nhiễm, nước bẩn... Bên cạnh bệnh da, nguy cơ bỏng do nước nóng, hóa chất, bỏng điện do chập cháy trong mùa bão cũng tăng lên đáng kể. Khoa Da liễu và Bỏng - BV Bạch Mai ghi nhận nhiều ca bệnh đến khám với nhiều bệnh lý da và bỏng khác nhau trong thời gian gần đây.

Nguy cơ suy đa tạng vì liên cầu lợn

Nguy cơ suy đa tạng vì liên cầu lợn

Liên cầu khuẩn lợn (tên khoa học Streptoccocus suis) là tác nhân gây bệnh (viêm phổi, viêm màng não, nhiễm trùng huyết, viêm khớp ở lợn). Nếu không may nhiễm liên cầu khuẩn lợn, có thể gây bệnh cảnh nhiễm trùng nặng, đe dọa tính mạng như: Viêm màng não, nhiễm trùng huyết, viêm khớp, viêm nội tâm mạc…

Phân biệt sốt phát ban và sởi

Phân biệt sốt phát ban và sởi

Sốt phát ban và sởi là hai bệnh lý thường gặp, đặc biệt là ở trẻ nhỏ nhưng dễ gây nhầm lẫn bởi triệu chứng ban đầu của bệnh khá tương đồng. Tuy nhiên, người bệnh có thể dựa vào một số tiêu chí để phân biệt sốt phát ban và sởi.

U xơ tuyến vú

U xơ tuyến vú

U xơ tuyến vú là loại u vú lành tính phổ biến nhất, thường xuất hiện ở người trong độ tuổi từ 15-35. Có đến 10% phụ nữ mắc u xơ tuyến vú vào một thời điểm trong đời.