Phân biệt sốt phát ban và sởi

BS Bùi Thanh Phong (Hệ thống tiêm chủng VNVC)
Chia sẻ

Sốt phát ban và sởi là hai bệnh lý thường gặp, đặc biệt là ở trẻ nhỏ nhưng dễ gây nhầm lẫn bởi triệu chứng ban đầu của bệnh khá tương đồng. Tuy nhiên, người bệnh có thể dựa vào một số tiêu chí để phân biệt sốt phát ban và sởi.

Nguyên nhân gây bệnh

Với sốt phát ban, nguyên nhân gây bệnh chủ yếu được xác định là do nhiễm virus (chiếm đến 70-80%) gồm các tác nhân điển hình như: virus sởi, virus rubella, virus herpes 6, 7, enterovirus, adenovirus… Ngoài ra, sốt phát ban còn do nhiễm khuẩn từ vết cắn của các loại ngoại ký sinh (bọ chét, chấy, rận, ve…).

Trong khi đó, nguyên nhân gây bệnh sởi là do virus sởi gây ra. Đây là một loại virus hình cầu, đường kính 120 – 250 nm, thuộc chi Morbillivirus nằm trong họ Paramyxoviridae, sức chịu đựng yếu, dễ bị diệt với các thuốc khử trùng thông thường, ánh sáng mặt trời và sức nóng…

Thời điểm ủ bệnh

Thời gian ủ bệnh của sốt phát ban có thể dài, ngắn khác nhau tùy thuộc vào virus người bệnh mắc phải, thường từ 5 – 14 ngày. Trong trường hợp sốt phát ban do virus rubella gây ra, thời gian ủ bệnh là khoảng 14 – 21 ngày.

Thời gian ủ bệnh của sởi thường kéo dài khoảng 7 – 21 ngày sau khi tiếp xúc với virus sởi. Trong thời gian ủ bệnh, người bệnh thường không có triệu chứng rõ rệt.

Phân biệt sốt phát ban và sởi - 1

Ảnh minh họa

Triệu chứng

Với người bị sốt phát ban, sau khi sốt cao, người bệnh bắt đầu phát ban. Ban có màu hồng hoặc đỏ xuất hiện theo từng cụm, li ti, bề mặt ít sần sùi, có thể xuất hiện ở ngực, bụng lưng rồi lan ra toàn thân. Sốt phát ban thường không có các đốm Koplik và sự tương quan ban đỏ có thể không theo một trình tự nhất định. Phát ban do sốt phát ban thường xuất hiện khi dấu hiệu sốt đã giảm hoặc vừa xuất hiện, và thường ít gây khó chịu hơn sởi. Khi ban bay đi sẽ không để lại sẹo, thâm.

Triệu chứng của bệnh sởi thường bắt đầu với các dấu hiệu giống cảm như sốt, ho khan, viêm mũi, đau họng và viêm kết mạc. Điểm đặc trưng của sởi là sự xuất hiện của các đốm Koplik trong miệng. Các đốm Koplik này được mô tả là các đốm đỏ sáng với các trung tâm màu trắng hoặc hơi trắng có thể giống với các hạt cát. Chúng có thể xảy ra ở bất cứ nơi nào trong miệng, thường xảy ra trước khi xuất hiện triệu chứng và là đặc trưng bệnh lý đối với bệnh sởi (rubella). Ban có màu đỏ, sần, xuất hiện ở vùng trán, lan rộng xuống dưới vùng mặt rồi đến cổ, toàn thân, lòng bàn tay, bàn chân. Khi ban bay đi, để lại vết thâm trên da, còn được gọi là “vằn da hổ”.

Thời gian khỏi bệnh

Thời gian kéo dài của sốt phát ban tùy thuộc vào chủng virus người bệnh mắc phải. Thường kéo dài từ vài ngày đến một tuần. Trong khi đó, nếu bệnh nhân mắc sởi, các triệu chứng ban đầu như chảy nước mũi, chảy nước mắt, đỏ mắt, ho, có đốm Koplik thường kéo dài khoảng 4 – 7 ngày. Phát ban và lan rộng toàn thân trong 3 ngày và bắt đầu mờ dần trong khoảng 5 – 6 ngày sau đó. Người bệnh thường bắt đầu hồi phục sau khoảng một tuần từ khi triệu chứng phát ban đạt đỉnh.

Biến chứng

Biến chứng nghiêm trọng nếu mắc sốt phát ban hiếm khi xảy ra, đặc biệt nếu có chăm sóc thích hợp. Tuy nhiên, một số trường hợp có thể gặp biến chứng như: Viêm tai giữa, viêm não, viêm phổi, hội chứng Guillain Barre… Sốt phát ban do virus Rubella gây ra có thể gây biến chứng thai kỳ khi mẹ bầu chẳng may mắc phải.

Bệnh nhân mắc sởi có thể gặp nhiều biến chứng nghiêm trọng như: viêm phổi, viêm não, viêm màng não, viêm tai giữa, viêm loét giác mạc, mù lòa, viêm loét miệng, suy dinh dưỡng, tiêu chảy…

Sởi có tỷ lệ biến chứng cao hơn đáng kể so với sốt phát ban, đặc biệt là ở trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn trên 20 tuổi hoặc những người suy giảm miễn dịch.

Phòng ngừa

Sốt phát ban ít lây lan hơn so với sởi và việc phòng ngừa chủ yếu dựa vào vệ sinh cá nhân và tránh tiếp xúc với người nhiễm bệnh. Tuy nhiên, sốt phát ban do virus rubella có thể phòng ngừa bằng cách chủng ngừa vắc xin chứa thành phần rubella.

Sởi là một trong những bệnh truyền nhiễm sở hữu khả năng và tốc độ lây lan nhanh nhất, chỉ cần tiếp xúc “thoáng qua” với người nhiễm bệnh cũng có khả năng lây nhiễm cao đối với người chưa được tiêm chủng. Tiêm phòng vắc-xin sởi là biện pháp hiệu quả nhất để phòng chống bệnh.

Chia sẻ

BS Bùi Thanh Phong (Hệ thống tiêm chủng VNVC)

Tin cùng chuyên mục

Đừng chủ quan khi đau tinh hoàn

Đừng chủ quan khi đau tinh hoàn

Đau tinh hoàn là một dấu hiệu phổ biến thường gặp ở hầu hết các bệnh lý tinh hoàn, mỗi người nam giới ít nhất có vài lần đau tinh hoàn trong đời.

Điều trị hóa chất trong ung thư máu ác tính

Điều trị hóa chất trong ung thư máu ác tính

Điều trị hóa chất trong bệnh ung thư máu ác tính là phương pháp sử dụng các loại thuốc hóa chất để tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư trong máu, bao gồm các loại bệnh như bạch cầu cấp tính (acute leukemia), u lympho ác tính (malignant lymphoma), đa u tủy xương (multiple myeloma).

Chế độ ăn cho người có acid uric cao

Chế độ ăn cho người có acid uric cao

Chỉ số acid uric (UA) bình thường sẽ dao động trong khoảng từ 2,5 - 7,0 mg/dL ở nam và 1,5 - 6,0 mg/dL ở nữ. Trong khi đó, chỉ số acid uric cao được xác định như sau: > 7,0 mg/dL ở nam, > 6,0 mg/dL ở nữ, trẻ em và thanh thiếu niên là >5,5 mg/dL.

Thực phẩm tránh dùng chung với thuốc điều trị

Thực phẩm tránh dùng chung với thuốc điều trị

Với những người đang dùng thuốc điều trị, việc uống thuốc cũng giống như thức ăn, đều được hấp thụ qua niêm mạc dạ dày hoặc ruột non. Chất dinh dưỡng trong chế độ ăn có thể ảnh hưởng đến thuốc như thay đổi quá trình hấp thụ hoặc chuyển hóa của thuốc, có thể khiến thuốc người bệnh đang dùng có tác dụng nhanh hơn, chậm hơn hoặc thậm chí làm bất hoạt tác dụng của...

Dưỡng da trong mùa đông

Dưỡng da trong mùa đông

Vào mùa đông, chị em nên quan tâm chăm sóc da để tránh tình trạng da bị nứt nẻ, khô ráp. Một trong những cách để chăm sóc da hiệu quả là đắp mặt nạ.

Rối loạn nhịp tim ở phụ nữ có thai

Rối loạn nhịp tim ở phụ nữ có thai

Rối loạn nhịp tim là tình trạng xảy ra khi tim đập không đều, có thể là quá nhanh (nhịp nhanh), quá chậm (nhịp chậm), hoặc không đều đặn. Ở phụ nữ có thai, sự thay đổi sinh lý của hệ tim mạch và nội tiết có thể làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp.

Rối loạn hưng cảm giai đoạn lưỡng cực

Rối loạn hưng cảm giai đoạn lưỡng cực

Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hay còn gọi là rối loạn hưng cảm và trầm cảm là một căn bệnh tâm lý với biểu hiện thay đổi về mặt cảm xúc một cách nhanh chóng.

Bệnh thiếu máu, thiếu sắt

Bệnh thiếu máu, thiếu sắt

Theo thống kê, thiếu máu thiếu sắt là loại thiếu máu phổ biến nhất trên toàn cầu, ảnh hưởng đến khoảng 1,62 tỷ người, chiếm khoảng 24,8% dân số thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở các nước đang phát triển và ở những nhóm dân cư dễ bị tổn thương như trẻ em tuổi dậy thì và phụ nữ mang thai.

5 dấu hiệu ung thư cổ tử cung

5 dấu hiệu ung thư cổ tử cung

Về mặt giải phẫu học, cổ tử cung là phần dưới của tử cung, được nối với âm đạo ở phía dưới và với tử cung ở phía trên. Tất cả phụ nữ đều có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung, đặc biệt ở những phụ nữ trên 30 tuổi.

Chăm sóc da mùa hanh khô

Chăm sóc da mùa hanh khô

Mùa thu đến, tiết trời không còn nắng nóng gay gắt như mùa hè nhưng lại có phần khô hanh hơn khiến làn da dễ bị khô, bong tróc. Dưới đây là một số lưu ý để làn da duy trì được độ ẩm, mịn màng hơn trong mùa thu.